Chi cục Thuế khu vực XII có ý kiến như sau:
Căn cứ các quy định tại:
-Nghị định
70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Điểm b khoản 6 Điều
1 (sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) về thời
điểm lập hóa đơn:
“a)
Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát
sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ
trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các
hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản
này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch
vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển
phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông
(bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ
công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán
theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc
tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu
tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối
soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng
phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ
quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ
thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
+ Điểm c khoản 7 Điều
1 (sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP) quy định về nội
dung của hóa đơn:
“9. Thời điểm ký số
trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký
trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm
dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn
khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp
mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn
điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp
gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định
này). Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với
người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội
dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”
- Khoản 1 Điều 6
Thông tư số 32/2025/TT-BTC ngày 31/5/2025 hướng dẫn về việc áp dụng hóa đơn điện
tử đối với một số trường hợp khác như sau:
“1. Các trường hợp
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khác với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần
có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
và khách hàng, đối tác được lập hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9
Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 1
Nghị định số 70/2025/NĐ-CP) bao gồm: sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp
luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại
được quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng, dịch vụ cung cấp suất ăn công
nghiệp, dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa, dịch vụ thông tin tín dụng, dịch vụ
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (đối với khách hàng là các doanh
nghiệp, tổ chức).”
Căn
cứ các quy định, trường hợp Công ty bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ thuộc các trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều 6 Thông tư số 32/2025/TT-BTC thì thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên
nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp
dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để
làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua theo quy định tại điểm
a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung nêu trên).
Trường hợp
hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa
đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có
mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập
hóa đơn. Vì vậy, thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử cách ngày lập từ 5-6 ngày
là không phù hợp với các quy định hiện hành.
Chi cục Thuế
Khu vực XII trả lời độc giả được biết và thực hiện./.