

- Tại Điều 60 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 5 Luật số 56/2024/QH15 - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật kế toán, Luật kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật dự trữ quốc gia, Luật xử lý vi phạm hành chính) quy định tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được tính hao mòn; trừ các trường hợp tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập được trích khấu hao gồm: (1) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trừ trường hợp giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định của pháp luật không bao gồm chi phí khấu hao, (2) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ theo quy định của pháp luật, (3) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập không thuộc phạm vi quy định tại (1), (2) được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không hình thành pháp nhân mới theo quy định của pháp luật.
- Tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập đã quy định cụ thể về: dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng tài sản công,...
- Tại Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã quy định cụ thể phạm vi tài sản cố định tính hao mòn, khấu hao; nguyên tắc tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định; quy định về trích khấu hao tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập...
Trên đây Bộ Tài chính trả lời về chính sách pháp luật, đề nghị độc giả căn cứ quy định của pháp luật nêu trên và hồ sơ cụ thể để thực hiện cho phù hợp./.