THỨ SÁU 25/7/2025 11:18
Hỏi:
Bộ Tài chính trả lời phản ánh của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên về quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.
03/09/2025
Trả lời:
Thực hiện thông báo số 08-TB/BCĐTW ngày 08/8/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về hoàn thiện thể chế, pháp luật về kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp chuyên đề của Ban Chỉ đạo, trả lời phản ánh của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên về quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (được sửa đổi tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) (sau đây gọi là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP), Bộ Tài chính có ý kiến như sau: 1. Ý kiến của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên: Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (được sửa đổi tại khoản 11, Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) quy định “Các dự án, kế hoạch, phương án, mô hình (gọi chung là dự án) phát triển sản xuất phải đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia dự án là đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực hỗ trợ thực hiện dự án có trên 70% người dân tham gia dự án là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo”. Theo quy định trên sẽ có nhiều cách hiểu khác nhau, do vậy, cần có hướng dẫn cụ thể để các địa phương triển khai thực hiện. 2. Ý kiến của Bộ Tài chính: (1) Tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP) quy định các nguyên tắc chung làm cơ sở để lựa chọn các dự án phát triển sản xuất được hỗ trợ vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), trong đó, vốn CTMTQG chỉ hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển sản xuất đáp ứng điều kiện đảm bảo tối thiểu có 50% người dân tham gia dự án là đối tượng hỗ trợ của các CTMTQG. (2) Thực hiện trách nhiệm của chủ chương trình theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị 2 định số 38/2023/NĐ-CP) và tại các Quyết định của Thủ tướng phê duyệt từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, các Bộ chủ chương trình theo thẩm quyền đã ban hành các Thông tư quy định, hướng dẫn chi tiết thực hiện nội dung từng chương trình, trong đó có nội dung áp dụng quy định điều kiện lựa chọn dự án phát triển sản xuất (do doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ nhóm hộ gia đình), nội dung, định mức hỗ trợ phù hợp với từng CTMTQG1 . Đồng thời, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/20232 , Thông tư số 75/2024/TT-BTC ngày 31/10/2024, trong đó, đã quy định về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thường xuyên hỗ trợ thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất3 . (3) Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, Nghị định số 38/2023/NĐ-CP, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã, Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn các cấp theo thẩm quyền được phân cấp quyết định phê duyệt, lựa chọn dự án, cơ chế hỗ trợ vốn CTMTQG thực hiện dự án. Trong đó: - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức hỗ trợ 01 dự án; chế độ chi ngân sách hỗ trợ từng đối tượng cụ thể trong dự án (bao gồm cả đối tượng của CTMTQG và đối tượng khác tham gia dự án - nếu có) theo quy định tại điểm l khoản 9 Điều 31 Luật Ngân sách nhà nước năm 20254 và điểm d khoản 1 Điều 40 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP). - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan Sở, ban ngành theo uỷ quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thủ trưởng phòng, ban trực thuộc theo ủy quyền phê duyệt nội dung hỗ trợ, cơ chế hỗ trợ từng dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP). - Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã hoặc Thủ trưởng phòng chuyên môn trực thuộc theo ủy quyền phê duyệt nội dung hỗ trợ, cơ chế hỗ trợ từng dự án phát triển sản xuất cộng đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 1 Trong đó: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) đã ban hành Thông tư số 03/2024/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2024 để hướng dẫn thực hiện một số nội dung đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo thuộc nội dung của CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Tại khoản 2 Điều 5); Bộ Dân tộc và Tôn giáo đã ban hành Thông tư số 05/2025/TT-BDTTG ngày 24/6/2025 (thay thế các Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022, số 02/2023/TT-UBDT ngày 21/8/2023hướng dẫn thực hiện một số dự án thành phần, trong đó có nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 (khoản 2 Điều 18; điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 19). 2 Thay thế các Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022, Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022, Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022. 3 Tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 (được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 75/2024/TT-BTC ngày 31/10/2024), Điều 58, Điều 85 Thông tư số 55/2023/TT-BTC. 4 Trước đây được quy định tại điểm h khoản 9 Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015. 3 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP). - Thủ trưởng phòng, ban chuyên môn các cấp phê duyệt nội dung, cơ chế hỗ trợ dự án phát triển sản xuất theo nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP). Căn cứ các quy định nêu trên, địa phương chủ động quyết định dự án, định mức hỗ trợ thực hiện dự án, nội dung, đối tượng tham gia dự án, mức hỗ trợ từng đối tượng tham gia dự án (nếu có) theo thẩm quyền. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất của từng Chương trình mục tiêu quốc gia, đề nghị địa phương phối hợp với từng Bộ chủ chương trình để được giải đáp cụ thể. Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính gửi Quý Sở để nghiên cứu./
Gửi phản hồi: