Tác động của cú sốc giá dầu đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam

Tác động của cú sốc giá dầu đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam 12/03/2024 16:08:00 411

Cỡ chữ:A- A+
Tương phản:Giảm Tăng

Tác động của cú sốc giá dầu đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam

12/03/2024 16:08:00

- Đơn vị chủ trì: Ban Kinh tế vĩ mô và Dự báo

- Chủ nhiệm nhiệm vụ: ThS. Vũ Thị Huyền Trang

- Năm giao nhiệm vụ: 2023  Mã số: CLTC/ĐT/2023-03

 

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Chính sách tiền tệ - tài khóa (CSTK) là một trong những yếu tố quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô của các nền kinh tế mở. Thông qua việc tác động đến các biến số vĩ mô, chính sách tiền tệ - tài khóa giúp duy trì sự ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát và kích thích tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết kinh tế đã khẳng định “Chính sách tiền tệ - tài khóa là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất. Trong đó, chính sách tiền tệ (CSTT) thông qua các công cụ sẽ tác động điều chỉnh khối lượng tiền cung ứng hay lãi suất (lãi suất liên ngân hàng mục tiêu) nhằm đạt được mục tiêu cơ bản là: Ổn định tiền tệ, ổn định giá cả hàng hóa, qua đó hiện thực hóa các mục tiêu kinh tế - xã hội (KT-XH) đã đề ra trong một thời kỳ nhất định; CSTK sử dụng để huy động, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu KT-XH của quốc gia. Xét về nguyên lý, CSTK có thể ảnh hưởng đến CSTT thông qua CSTK mở rộng thúc đẩy CSTT cũng phải mở rộng theo (giả sử khi có thâm hụt ngân sách hoặc nợ công cao), làm gia tăng nguy cơ lạm phát. Ngoài ra, CSTT ảnh hưởng đến CSTK thông qua CSTT thắt chặt sẽ làm giảm đầu tư, khi đó làm giảm nguồn thu cho ngân sách từ thuế, ảnh hưởng đến các nhiệm vụ chi làm cho Chính phủ phải tăng tiết kiệm hoặc nâng cao hiệu quả chi hơn,... từ đó kiểm soát lạm phát hoặc một chính sách làm giảm giá đồng nội tệ sẽ làm gia tăng qui mô nợ nước ngoài của Chính phủ, sức ép nợ tăng có thể làm tăng lạm phát. Do vậy, viếc phối hợp đồng bộ hai chính sách này sẽ góp phần đảm bảo vĩ mô nói chung cũng như kiểm soát lạm phát nói riêng.

Theo Tinbergen (1952) và Theil (1964) thì Chính phủ cần điều hành hai công cụ CSTK và CSTT độc lập để đạt được các mục tiêu kiểm soát lạm phát ở mức vừa phải. Các công cụ này có thể là công cụ CSTT như: Lãi suất, tín dụng, tổng phương tiện thanh toán (thường do Ngân hàng trung ương điều hành); nhưng cũng có thể là công cụ CSTK như thuế hay chi tiêu Chính phủ (thường do Bộ Tài chính điều hành). Tinbergen (1956) và Theil (1964) cũng chỉ ra rằng, việc dựa vào một công cụ chính sách duy nhất là chưa đủ để đạt được nhiều mục tiêu cùng lúc, mà phải có sự phối hợp các công cụ chính sách trong bất cứ điều kiện và hoàn cảnh nào. Theo Lambertini và Rovelli (2004) thì các điều kiện này bao gồm: (i) Các mục tiêu về CSTT và CSTK cần hướng tới phải có sự đồng thuận, chẳng hạn cùng nhằm kiềm chế lạm phát; (ii) Có cơ chế thỏa thuận và sự chia sẻ thông tin giữa các bên liên quan nhằm thực hiện hiệu quả các mục tiêu đã đề ra của cả CSTT và CSTK; (iii) Các cơ quan điều hành CSTT và CSTK phải có các cam kết thực thi các mục tiêu chính sách bền vững trong đó bao gồm ổn định vĩ mô và đảm bảo mục tiêu lạm phát

Việt Nam là nước có độ mở nền kinh tế lớn nhưng khả năng chống chịu và tự chủ còn hạn chế, nền sản xuất phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, do đó, bất cứ một biến động nào từ kinh tế toàn cầu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế trong nước. Thời gian qua, để hỗ trợ nền kinh tế vượt qua khó khăn sau dịch Covid-19 và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết quan trọng, cụ thể: (i) Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021 - 2025 đặt ra nhiệm vụ: “Điều hành CSTK chặt chẽ, CSTT chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa các chính sách nhằm kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô”; (ii) Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH: “Điều hành chủ động, linh hoạt, chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, tài khóa và các chính sách khác” nhằm tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, bình quân khoảng 4%, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; (iii) Nghị quyết số 11/NQ-CP về Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình: “Điều hành linh hoạt, phối hợp chặt chẽ, hài hòa, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác; kiểm soát chặt chẽ lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế... khi thực hiện giải pháp miễn, giảm thuế để hỗ trợ Chương trình”.

Tuy nhiên, Việt Nam cũng như nhiều nước đang phải đối mặt với áp lực lạm phát tăng vượt mục tiêu trong năm 2022 và tiếp tục ở mức cao trong năm 2023 do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá nguyên nhiên liệu tăng, áp lực lạm phát chi phí đẩy, nguồn cung gián đoạn và đặc biệt là trong bối cảnh các gói kích thích phục hồi tăng trưởng kinh tế có thể làm gia tăng lượng tiền trong lưu thông, CSTT thắt chặt của các nước ảnh hưởng đến chính sách điều hành của Việt Nam... tất cả các yếu tố này sẽ tạo thêm sức ép làm cho lạm phát tăng cao hơn trong thời gian tới, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thực hiện các Chương trình phục hồi kinh tế mà Chính phủ đang triển khai. Do đó, việc đánh giá, xem xét các tác động của ảnh hưởng điều hành chính sách tiền tệ - tài khóa trên thế giới và trong nước tới lạm phát là cần thiết nhằm xây dựng các công tác dự báo, kịch bản phối hợp điều hành chính sách cũng như đề xuất các giải pháp điều hành chính sách phù hợp để đảm bảo kiểm soát tốt lạm phát những vẫn hỗ trợ nền kinh tế phục hồi sau dịch Covid-19.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài đánh giá tác động của chính sách tài khóa - tiền tệ đến lạm phát Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp điều hành chính sách tài khóa - tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát đến năm 2025.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của chính sách tài khóa - tiền tệ đến lạm phát.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến ảnh hưởng/cơ chế truyền dẫn của CSTT, CSTK thông qua các biến công cụ như cung tiền/tín dụng, lãi suất, tỷ giá, chi Ngân sash Nhà nước (NSNN)/chi đầu tư, thâm hụt ngân sách, nợ công đến lạm phát trong giai đoạn 2019 - 2022. Từ đó, xây dựng các kịch bản dự báo tác động của chính sách tài khóa - tiền tệ đến lạm phát tại Việt Nam đến năm 2025. Bên cạnh đó, đề tài không giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với các nội dung liên quan đến cơ sở lý luận và nghiên cứu thực nghiệm.

4. Kết quả nghiên cứu

(1) Đề tài đã làm rõ được cơ sở lý luận về lạm phát, CSTK, CSTT; các công cụ của CSTK, CSTT kiểm soát lạm phát. Bên cạnh đó, đề tài đã làm rõ được một số nội dung về kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong sử dụng công cụ tài khoá - tiền tệ kiểm soát lạm phát, đồng thời, rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, chẳng hạn như, để đảm bảo sự tương tác hiệu quả giữa CSTK và CSTT trong quá trình thực thi cần tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản: (i) Có sự nhất quán về mục tiêu chính sách nhằm đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô là lạm phát ổn định, tăng trưởng bền vững và tạo công ăn việc làm cao; (ii) Cần tạo sự đồng bộ, bổ sung cho nhau và nâng cao tính trách nhiệm của các bên liên quan trong xây dựng, triển khai chính sách; (iii) Sẵn sàng cung cấp, chia sẻ thông tin.

(2) Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng chính sách tài khóa, tiền tệ và kết quả phối hợp chính sách tài khóa - tiền tệ kiểm soát lạm phát ở Việt Nam trong trong giai đoạn 2019 - 2022. Theo đó, CSTK kiểm soát lạm phát chủ yếu tập trung vào các nhóm giải pháp như giải pháp về miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất nhằm tiết giảm chi phí sản xuất - kinh doanh, xăng dầu kiểm soát bội chi, nợ công, kiểm soát chi NSNN chặt chẽ. Đối với CSTT tập trung chủ yếu ở các nhóm biện pháp như cấp hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại (NHTM), điều hành lãi suất - tỷ giá linh hoạt theo biến động thực tiễn; cơ cấu lại các nhóm nợ... Nhìn chung, việc triển khai phối hợp điều hành CSTK, CSTT thời gian qua đã đem lại hiệu quả tích cực trong kiểm soát lạm phát, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế. Mặc dù lạm phát được kiểm soát ổn định dưới mức mục tiêu 4% trong thời gian qua, nhưng công tác phối hợp điều hành chính sách tài khoá - tiền tệ đang phải đối mặt với một số khó khăn, thách thức như tính bất ổn định của lạm phát cơ bản có xu hướng tăng cao hơn so với giai đoạn trước, thách thức thu NSNN đảm bảo các nhiệm vụ chi và cải cách tiền lương...

(3) Trong thời gian tới, kinh tế vĩ mô nước ta tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức do ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và yếu tố nội tại, điển hình như mặt bằng lạm phát toàn cầu vẫn ở mức cao, nợ công tăng cao, căng thẳng địa chính trị…sẽ gây tác động không nhỏ đến ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát trong nước. Sử dụng phương pháp ước lượng OLS và 06 phương trình mô phỏng đồng thời của 17 biến trong giai đoạn từ quý I/2010 - II/2023, đề tài đã dự báo lạm phát đến năm 2025 theo 03 cơ chế phối hợp. Kết quả cho thấy, lạm phát Việt Nam đến năm 2025 nhiều khả năng vẫn trong tầm kiểm soát 4%, tuy nhiên, việc mở rộng CSTK, CSTT hỗ trợ nền kinh tế cần thận trọng với liều lượng và mức độ vừa phải, nếu mở rộng CSTK, CSTT dựa trên tăng trưởng tín dụng cao và tăng chi NSNN vượt quá 10% (nhất là tăng chi thường xuyên) thì có thể làm lạm phát vượt quá mức 4%.

(4) Trên cơ sở các kết quả thu được, nghiên cứu đã đề xuất một số kiến nghị, giải pháp. Cụ thể: (i) Cần nhanh chóng và chủ động trong xây dựng chính sách và điều chỉnh chính sách linh hoạt theo tốc độ phục hồi của nền kinh tế. Chính sách tài khóa nên đóng vai trò chủ đạo trong hỗ trợ chính sách, đặc biệt trong trường hợp các rủi ro làm suy giảm tăng trưởng trở thành hiện thực. Thêm nữa, việc ban hành và triển khai chính sách nên được truyền thông rõ ràng về mục tiêu, mục đích của việc ban hành chính sách, các tác động xã hội có thể có… để giảm thiểu các yếu tố không chắc chắc có thể xảy ra. (ii) Để kiểm soát lạm phát cần phải đồng thời xử lý cùng lúc cả bốn nhóm yếu tố là giảm tác động đồng thời của chi phí đẩy, thúc đẩy cung hàng hóa để giảm lạm phát từ phía cầu (do tiêu dùng tăng có tác động khá mạnh đến lạm phát), làm tốt khâu lưu thông, phân phối cung - cầu, không để hàng hóa tắc nghẽn gây tăng giá cục bộ và làm tốt tuyên truyền vận động, tránh tác động tâm lý kỳ vọng. (iii) Tăng cường trao đổi thông tin, ứng dụng công nghệ số và nâng cao chất lượng công tác phân tích và dự báo. Chủ động rà soát các phương án điều chỉnh giá các mặt hàng do nhà nước quản lý, các dịch vụ công đang triển khai lộ trình thị trường, đánh giá kỹ tác động đối với mặt bằng giá, mục tiêu kiểm soát lạm phát để có phương án điều chỉnh giá phù hợp. (iv) Chính sách tài khóa nên tiếp tục được triển khai theo hướng hỗ trợ tăng trưởng và phục hồi nền kinh tế thông qua nâng cao chất lượng, hiệu quả của chi NSNN, tập trung nâng cao hơn nữa chi đầu tư phát triển từ khu vực nhà nước, thúc đẩy giải ngân và triển khai các dự án đầu tư công; giảm các khoản nợ vay để tránh tăng chi NSNN do chênh lệch lãi vay, tỷ giá ngoại tệ. Theo đó, để đem lại hiệu quả tích cực nhất cho tăng trưởng kinh tế nhưng vẫn đảm bảo kiểm soát lạm phát ở mức 4%, tăng trưởng chi NSNN chỉ nên ở mức 8 - 10%, trong đó chú trọng chi đầu tư phát triển và cơ cấu, tiết giảm chi thường xuyên. (v) Chính sách tiền tệ cần tiếp tục thực hiện linh hoạt trong điều hành lãi suất, tỷ giá để thích ứng các tác động của bất ổn thế giới, trong đó, tính toán các phương án, giải pháp để tục giảm lãi suất điều hành làm cơ sở giảm lãi suất cho vay về mức lãi suất cho vay 8,5 - 9%; tiếp tục tăng cường kiểm soát cung tiền và tín dụng bằng các chỉ tiêu định lượng ở mức độ hợp lý nhưng tốc độ tăng trưởng cung tiền không nên vượt quá 14%.

5. Thông tin nghiệm thu và lưu trữ

- Nghiệm thu: Đề tài đã được Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu thông qua (Quyết định số 131/QĐ-CLTC ngày 22/12/2023 của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính về việc thành lập Hội đồng Tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KHCN cấp Cơ sở năm 2023).

- Lưu trữ: Đề tài được lưu trữ tại thư viện Viện Chiến lược và Chính sách tài chính./.

 

 

 

Bình chọn

Điểm bình chọn
0 / 5
Tổng 0 lượt bình chọn
5
0%
4
0%
3
0%
2
0%
1
0%