Thuế cơ sở 14 TP Hồ
Chí Minh (tên gọi trước đây là Đội thuế Q.Bình Thạnh) có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày
20/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại điểm a khoản 7 Điều 1 sửa đổi, bổ sung
khoản 5, Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về nội dung của hóa đơn như sau:
“5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan
hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua
a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số
thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi
theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách
thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải
ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa
đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành
“P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ
phần” là “CP”, “Trách nhiệm hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành
“KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy
đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được
chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế của doanh nghiệp.
b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên
hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản
14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường
hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì
thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu
hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp
người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể
hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.”
+ Tại khoản 36 Điều 1 sửa đổi,
bổ sung Điều 56 Nghị định
123/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 56. Quyền và trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ
1. Người mua hàng hóa, dịch vụ có quyền:
a) Yêu cầu người bán lập và giao
hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
b) Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.
…
đ) Sử dụng hóa đơn hợp pháp
theo quy định pháp luật cho các hoạt động kinh doanh; để chứng minh quyền sử dụng,
quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; xổ số hoặc được
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai
thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. Hóa đơn dùng cho mục đích này phải là hóa đơn có thông tin xác định được người mua.
…”
- Căn cứ Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024
của Bộ Tài chính quy định về đăng ký thuế:
+ Tại khoản 1 và khoản 5 Điều 5
quy định về mã số thuế như sau:
“1. Mã số
thuế bao gồm mã số thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức và mã số thuế dành cho
hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân. Trong đó:
a) Mã số
thuế dành cho doanh nghiệp, tổ chức do cơ quan thuế cấp theo quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
b) Mã số
thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế
cấp đối với các trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều này; là số
định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo
quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá
nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này.
...
5. Số định danh cá nhân của công dân
Việt Nam do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước là dãy số tự
nhiên gồm 12 chữ số được sử dụng thay cho mã số thuế của người nộp thuế là cá
nhân, người phụ thuộc quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này;
đồng thời, số định danh cá nhân của người đại diện hộ gia đình, đại diện hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh cũng được sử dụng thay cho mã số thuế của hộ gia
đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đó.”
+ Tại khoản 2 Điều 38 quy định
như sau:
“2. Mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia
đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Kể từ ngày
01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số
thuế.”
- Tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 39 quy
định chuyển tiếp như sau:
“2. Trường hợp
hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp sử dụng số định danh cá
nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này đã được cấp mã số
thuế trước ngày 01/7/2025 và thông tin đăng ký thuế của đại diện hộ kinh doanh,
đại diện hộ gia đình, cá nhân đã khớp đúng với thông tin của cá nhân được lưu
trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá
nhân được sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế bắt đầu từ ngày
01/7/2025, bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ thuế phát sinh theo mã
số thuế đã cấp trước đó.
3. Trường hợp hộ kinh doanh, hộ gia
đình, cá nhân đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/7/2025 nhưng thông tin đăng
ký thuế của đại diện hộ kinh doanh, đại diện hộ gia đình, cá nhân không khớp
đúng với thông tin của cá nhân được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế cập nhật trạng thái mã số thuế của hộ
kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân sang trạng thái 10 “Mã số thuế chờ cập nhật
thông tin số định danh cá nhân”. Người nộp thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi
thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 25 Thông tư này để đảm bảo thông tin khớp đúng với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy
định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư này.
4. Khi mã số thuế đã được tích hợp vào số định
danh cá nhân thì các hóa đơn, chứng từ, hồ sơ thuế, giấy tờ có giá trị pháp lý
khác đã lập có sử dụng thông tin mã số thuế của cá nhân tiếp tục được sử dụng
để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ
thuế mà không phải điều chỉnh thông tin mã số thuế trên hóa đơn, chứng từ, hồ
sơ thuế sang số định danh cá nhân.
5. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân thực hiện tra cứu thông tin đăng ký
thuế đã được cơ quan thuế đối chiếu khớp đúng hoặc không khớp đúng với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa
chỉ: https://www.gdt.gov.vn, hoặc trên trang Thuế điện tử của Tổng cục Thuế tại
địa chỉ: thuedientu.gdt.gov.vn, hoặc trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của
cá nhân tại ứng dụng icanhan hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được cấp tài khoản
giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế). Trường hợp thông tin có sai sót,
người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc Chi cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú để cập nhật thông tin chính xác
vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Thuế cơ sở 14 TP Hồ Chí Minh
có ý kiến trả lời đối với vướng mắc của ông/bà Trịnh Hoàng Hải Ly như sau:
1/ Về thông tin mã số thuế người mua hàng thể hiện trên hóa
đơn kể từ ngày 01/7/2025:
Kể từ ngày 01/7/2025, khi lập hóa đơn bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ, thông tin mã số thuế của người mua ghi trên hóa đơn thực hiện theo
quy định tại điểm
a khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, trong đó:
- Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức là mã
số thuế (10 số hoặc 13 số) do cơ quan thuế cấp.
- Mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân là mã số thuế do cơ quan thuế cấp (10 số hoặc 13 số) đối với các
trường hợp quy định tại điểm a, đ, e, h khoản 4 Điều 5 Thông tư số 86/2024/TT-BTC; là số định danh cá nhân
do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử
dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 5
Thông tư số 86/2024/TT-BTC.
Kể từ ngày 01/7/2025, đối với các hộ kinh doanh, cá nhân có trạng
thái mã số thuế ở trạng thái 10 “Mã số thuế chờ cập nhật thông tin số định danh
cá nhân” thì hộ kinh doanh, cá nhân phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin
đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định để đảm bảo thông tin khớp đúng với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước khi sử dụng số định danh cá nhân thay
cho mã số thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC. Khi
mã số thuế đã được tích hợp vào số định danh cá nhân thì các hóa đơn đã lập có
sử dụng thông tin mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân tiếp tục được sử dụng
để thực hiện các thủ tục hành chính về thuế, chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của hộ kinh doanh, cá nhân mà không phải điều chỉnh thông tin mã số thuế
trên hóa đơn sang số định danh cá nhân.
2/ Về trách nhiệm cung cấp, tra cứu thông tin mã số thuế
của hộ kinh doanh, cá nhân kể từ ngày 01/7/2025: Căn cứ Khoản 36 Điều 1 Nghị định
70/2025/NĐ-CP, người mua hàng có trách nhiệm cung cấp chính xác thông tin cần
thiết để người bán lập hóa đơn, bao gồm cả thông tin về mã số thuế hoặc số định
danh cá nhân.
3/ Về tra cứu thông tin đăng ký thuế: Trường hợp có nhu cầu
tra cứu thông tin đăng ký thuế, Ông/Bà có thể thực hiện tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Thuế tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn, hoặc trên trang Thuế điện tử của Tổng
cục Thuế tại địa chỉ: thuedientu.gdt.gov.vn, hoặc trên tài khoản giao dịch thuế
điện tử của cá nhân tại ứng dụng icanhan hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được
cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế).
Thuế cơ sở 14 TP.Hồ Chí Minh trả lời để
ông/bà Trịnh Hoàng Hải Ly được biết./.